KHOA CẤP CỨU-CAN THIỆP TIM MẠCH

(Department of Interventional Cardiology)

 

Trưởng khoa: Tiến sĩ. Phan Tấn Quang

Điều dưỡng trưởng: CNĐD.Lê Thị Phương Sa

  1. Giới thiệu

Khoa Cấp cứu - Can thiệp tim mạch được thành lập ngày 4 tháng 9 năm 2014.

Tiền thân là Đơn vị Cấp cứu-Can thiệp tim mạch.

Là một trong những chuyên khoa mũi nhọn của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam, khoa Cấp cứu – Can thiệp Tim mạch đã được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại, đội ngũ bác sỹ được đào tạo chuyên sâu tại các Bệnh viện lớn trong nướcquốc tế, sẵn sàng tiếp nhận và xử trí các trường hợp bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, suy tim, bệnh tim bẩm sinh, rối loạn nhịp

  1. Nhân sự: Tổng số nhân viên là 18, gồm:

- 06 bác sĩ và 12 điều dưỡng

  1. Lĩnh vực chuyên môn và các phương pháp điều trị kỹ thuật cao:

- Khám, tư vấn và điều trị nội khoa các bệnh lý tim mạch: hội chứng vành cấp (nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định), bệnh mạch vành ổn định, suy tim, các bệnh van tim, rối loạn nhịp, bệnh tim bẩm sinh, bệnh mạch máu ngoại biên, …

- Chụp động mạch vành chẩn đoán

- Can thiệp qua da bệnh lý mạch vành: nong bóng và/hoặc đặt stent mạch vành trong các bệnh lý nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, bệnh mạch vành ổn định

- Thông tim chẩn đoán và can thiệp qua da điều trị các bệnh lý tim bẩm sinh: thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch, hội chứng Gerbode,... bằng các dụng cụ như dù, coil

- Thông tim chẩn đoán và điều trị các bệnh tim cấu trúc: hẹp van động mạch chủ, hẹp van động mạch phổi, hẹp van hai lá, phình động mạch chủ,...

- Chẩn đoán và điều trị can thiệp các bệnh rối loạn nhịp chậm: block nhĩ thất, suy nút xoang, hội chứng nhịp nhanh nhịp chậm, hội chứng nút xoang bệnh lý bằng các phương tiện như máy tạo nhịp tạm thời, máy tạo nhịp 1 buồng, máy tạo nhịp 2 buồng, tái đồng bộ cơ tim,…

- Chẩn đoán và điều trị các rối loạn nhịp nhanh như ngoại tâm thu, nhịp nhanh kịch phát trên thất, nhịp nhanh thất,… bằng năng lượng sóng có tần số radio (EP), sốc điện chuyển nhịp,…

- Điều trị các bệnh lý mạch máu ngoại biên: nong bóng và/hoặc đặt stent động mạch chi dưới, động mạch thận, shunt AV,…