• 1_c57acc4ca4
  • z3829789334821_3f23f8529ceecf0b7f7575ee0785101f_90c3caa467
  • z3829789352676_7e64d339ad8a31faeb9a6f4bb28fd89b_2862a361d7
  • z3829789200655_1c1d43bf83adf8e990122f3a4a06324f_2f4d5b1eee
  • z3829789371200_0e4d040a8cd40032f309eb9fc6b7a68f_06931c5dea
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Vai trò của kẽm đối với trẻ em

Dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển thể chất và chiều cao của trẻ. Trong các vi chất dinh dưỡng, kẽm được chứng minh có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ trong những năm đầu đời.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BSCKII. Lý Vũ Thị Bảo Thanh, Trưởng Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam. Các bà mẹ, ông bố và quý vị độc giả cùng đọc và nắm kiến thức dinh dưỡng về kẽm cho con yêu của mình nhé!

  1. Vai trò của Kẽm

  Kẽm có chức năng rất quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển cơ thể trẻ em, là một trong những vi chất dinh dưỡng thiết yếu quan trọng đối với hầu hết mọi khía cạnh sức khỏe.

  Kẽm có liên quan mật thiết đến nhiều hoạt động trao đổi chất của các tế bào trong cơ thể trẻ. Nó được xem là chất xúc tác khoảng 100 enzyme và giữ nhiều chức năng trọng yếu khác đối với hệ thống miễn dịch, tổng hợp ADN, tổng hợp protein, làm lành vết thương và quá trình phân chia tế bào.

  1. Nhu cầu Kẽm ở trẻ em

Theo khuyến cáo của tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) thì nhu cầu kẽm cho trẻ tùy thuộc vào mỗi độ tuổi.

Trẻ em dưới 3 tháng cần 3mg kẽm mỗi ngày

Trẻ từ 5 tháng – 12 tháng tuổi là 5 – 8 mg/ngày

Trẻ từ 1 tuổi – 10 tuổi cần khoảng 10 – 15 mg/ngày để phát triển chiều cao và thể chất tối ưu nhất

Từ 14 tuổi trở lên: Trong khi các bé trai cần khoảng 11 mg/ngày thì các bé gái chỉ cần khoảng 9 mg/ngày

Đối với các trẻ dưới 6 tháng tuổi thì nguồn kẽm tốt nhất và dễ hấp thu nhất đó chính là sữa mẹ. Tuy nhiên, lượng kẽm trong sữa mẹ sẽ giảm dần theo thời gian. Vì thế, người mẹ cần duy trì lượng kẽm trong sữa cũng như bổ sung thêm kẽm cho sự phát triển của trẻ.

Kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hệ miễn dịch cơ thể bé.

  1. Biểu hiện thiếu Kẽm sẽ ảnh hưởng như thế nào?

Các cơ quan trong cơ thể khi thiếu kẽm sẽ phát sinh các biểu hiện bất thường hay các bệnh lý cụ thể do thiếu kẽm. Cụ thể:

  • Ở não kẽm có nồng độ cao trong não ở vùng Hồ Hải Mã (hippocampus), vỏ não, bó sợi rêu... việc thiếu kẽm sẽ dẫn tới các rối loạn thần kinh, gây bệnh tâm thần phân liệt
  • Kẽm điều hòa chất chuyển vận thần kinh, thiếu kẽm sẽ dẫn đến rối loạn tập tính
  • Kẽm giúp vận chuyển canxi vào não, thiếu kẽm khiến sự vận chuyển này bị trở ngại, dễ sinh cáu gắt
  • Kẽm điều hòa chức năng nội tiết tố của tuyến yên, sinh dục, giáp trạng, thượng thận.  Kết hợp với hệ thần kinh nội tiết tố điều hòa hoạt động sống bên trong, phản ứng linh hoạt với các tác động bên ngoài giúp cơ thể thích nghi với hoàn cảnh, Bởi vậy thiếu kẽm, con người kém thích nghi với các biến đổi của môi trường
  • Kẽm phân bổ vào da tóc, móng giúp chúng phát triển bình thường, thiếu kẽm khiến tóc xơ cứng, màu tóc chuyển vàng, móng tay dễ gãy, mọc chậm, da khô, sạm, xuất hiện bớt trắng trên da
  • Thiếu kẽm làm sự nhạy cảm của vị giác giảm hoặc mất hẳn, gây tình trạng chán ăn, ăn không ngon, và có thể gây ra một số bệnh lý như viêm loét niêm mạc miệng...
  • Kẽm giúp tổng hợp - bài tiết hormone tăng trưởng làm tăng cường khả năng miễn dịch, chống nhiễm khuẩn, thiếu kẽm thì trẻ dễ bị nhiễm bệnh
  1. Sử dụng Kẽm như thế nào?

Kẽm có mặt ở nhiều loại thực phẩm tự nhiên trong chế độ ăn uống hàng ngày hoặc một số sản phẩm bổ sung.

Thời điểm thích hợp nhất để bổ sung kẽm cho trẻ là một giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn. Tốt nhất, các thực phẩm cung cấp kẽm cho trẻ nên được uống vào buổi sáng. Đối với trẻ bị đau dạ dày nên uống kẽm trong lúc ăn để tránh kích thích cơn đau.

Kẽm cũng không nên sử dụng chung cùng với các khoáng chất khác như canxi, sắt và magie. Nếu bạn cho trẻ uống chúng trong cùng một ngày, hãy để mỗi đợt uống cho từng loại khoáng chất cách xa nhau ít nhất 2 giờ.

Các loại thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chứa nhiều chất kẽm.

Giải pháp phòng ngừa thiếu kẽm cho trẻ cần được thực hiện để tránh tình trạng thiếu kẽm ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ bằng cách:

  • Khuyến khích chế độ ăn đa dạng thực phẩm trong bữa ăn của trẻ, sử dụng thực phẩm giàu kém, thay đổi thói quen ăn uống có lợi cho việc hấp thụ kẽm
  • Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng và tiếp tục cho trẻ bú đến 24 tháng
  • Dự phòng điều trị các bệnh liên quan đến thiếu kẽm: viêm ruột, tiêu chảy…
  • Tăng khả năng hấp thụ kẽm nhờ tăng cường thực phẩm có nhiều vitamin C như rau xanh, hoa quả, cách chế biến như nảy mầm giá đỗ, lên men dưa chua làm tăng cường hàm lượng vitamin C, giảm axit phytic trong thực phẩm do vậy làm tăng hấp thu sắt/ kẽm từ khẩu phần.
  • Sử dụng các thực phẩm giàu kẽm như thức ăn từ động vật như cua bể, thịt bò, tôm, thịt, cá...
  • Sử dụng thực phẩm bổ sung kẽm tại cộng đồng như hạt nêm bổ sung kẽm, bánh quy bổ sung kẽm, mì tôm bổ sung kẽm, bột dinh dưỡng, sữa, cốm bổ sung kẽm...) trong bữa ăn hàng ngày của trẻ
  • Nên bổ sung kẽm cho trẻ biếng ăn chậm lớn, phụ nữ có thai, cho con bú. Bổ sung các thuốc chứa kẽm (gluconat kẽm hay sulfat kẽm); uống sau ăn 60 phút; thời gian bổ sung là 2-3 tháng theo chỉ định của bác sĩ
  • Chữa các bệnh gây thiếu kẽm ở trẻ trước khi bổ sung như bệnh rối loạn tiêu hóa
  • Khi bổ sung kẽm nên bổ sung thêm vitamin A, B6, C và photpho vì chúng làm tăng sự hấp thu kẽm
  • Tiêm chủng đúng lịch cho bé và tẩy giun định kỳ cho trẻ từ 2 tuổi trở lên, 6 tháng một lần.

Tình trạng thiếu kẽm có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm về sức khỏe lẫn tinh thần của trẻ, do đó, cha mẹ cần quan sát và bổ sung kịp thời nguồn vitamin quan trọng này.


Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Thống kê truy cập
Hôm nay : 103
Tháng 09 : 17